Những lỗi thường gặp khi hoc tiếng anh: Để tránh trong quá trình làm bài thi các bạn bị mất điểm một cách đáng tiếc, Kênh tuyển sinh lưu ý các bạn thêm một số lỗi nhỏ thường gặp trong quá trình học Anh ngữ
Lỗi người học hay gặp khi học tiếng anh
Người học thường mắc những lỗi nhỏ trong quá trình học bị mất điểm trong các bài kiểm tra. Để giúp các bạn tránh bị mất điểm một cách đáng tiếc, Kênh tuyển sinh lưu ý các bạn thêm một số lỗi thường hợp trong quá trình học Anh ngữ như sau:
1. Cách trả lời câu hỏi phủ định (negative question)
A. Ví dụ bạn không thích hàng xóm của bạn. Có người hỏi bạn: “Don’t you like your neighbor?”
– Câu sai: “Yes”
– Câu đúng: “No” or “No, I don’t”
Nếu một người nào đó hỏi bạn một câu hỏi mà trong đó động từ chính sử dụng dạng phủ định dùng NOT, bạn trả lời NO nếu bạn đồng ý với họ. Để tránh trường hợp hiểu lầm, tốt hơn hết bạn nên dùng trợ động từ để nhắc lại hoặc trả lời đầy đủ cả câu. (“No, I don’t” hoặc “No, I don’t like my neighbor “)
B. Trong trường hợp bạn không thích hàng xóm của bạn, khi có một người hỏi: “You don’t like your neighbor, do you?”
– Câu sai: “Yes”
– Câu đúng: “No” or “No, I don’t”
Động từ chính trong câu này vẫn là “do not like”. Còn “do you?” ở cuối câu chính là vế sau của câu hỏi đuôi.
C. Trong trường hợp bạn thích hàng xóm của mình, có người hỏi: “Don’t you like your neighbour?”
– Câu sai: “No” hoặc chỉ ngắn gọn “Yes”
– Câu đúng: : “Yes – I like her/him”
Khi một người hỏi bạn câu hỏi dạng phủ định là họ mong đợi bạn sẽ đồng tình với họ bằng cách trả lời “ NO”. Nếu bạn không đồng tình (bởi vì bạn thích hàng xóm của mình) thì bạn cần nhấn mạnh vào câu trả lời. Trong trường hợp này, bạn nhấn mạnh vào từ Yes và để làm rõ nghĩa hơn bạn nên trả lời đầy đủ cả câu.
D. Trong trường hợp bạn thích hàng xóm của bạn, khi có người hỏi: “You don’t like your neighbour, do you?”
– Câu sai: “No”, hoặc chỉ “Yes”
– Câu đúng “Oh yes I do”
“Oh yes I do” cũng là một cách để biểu thị sự không đồng tình với câu hỏi đuôi “do you?”. Tương tự như vậy, nếu một người nói, “You aren’t hungry, are you?” và nếu bạn cảm thấy đói, bạn có thể trả lời”Oh yes I am”.
2 Cách viết từ ghép
Một số từ trong tiếng Anh do hai từ một âm tiết khác tạo thành, do đó chúng ta cũng hay mắc lỗi chính tả khi viết những từ này.
– Cách viết sai: bed room, bath room, good night, on line (có khoảng cách giữa hai từ)
– Cách viết đúng: bedroom, bathroom, goodnight, online. (không có khoảng cách giữa hai từ).
3. Cách dung từ: very
Very: tính từ, nó có nghĩa “chính là” – Very: trạng từ chỉ mức độ, cường độ thường chỉ đứng trước tính từ và trạng từ.
Ta không dùng very với những chữ thuộc về so sánh hơn và chữ the most (so sánh nhất) nhưng very lại đi được với chữ best (so sánh nhất) với chữ first, next, last.
Ta không dùng very với những chữ thuộc về so sánh hơn và chữ the most (so sánh nhất) nhưng very lại đi được với chữ best (so sánh nhất) với chữ first, next, last.
Ví dụ:
- Your car is very much/even more expensive than mine. (NOT …very more expensive…)
- We want to pick the very best candidate for the job.
- You are the very first person I have spoken to today.
– Với những tính từ, trạng từ bản thân nó đã có nghĩa rất mạnh như huge (đồ sộ), delicious (ngon ngọt), disgusting (ghê tởm), horrible (kinh khủng), terrible (tồi tệ), incredible (lạ thường), fantastic (tuyệt vời), awful (khủng khiếp), boiling (sôi)…, dân bản xứ không dùng với very, họ sử dụng absolutely, much, very much, completely, totally, quite, utterly…
Bạn không thể dung “very” với một tính từ có nghĩa là “very” (tính từ mạnh). Ví dụ như: “delicious” có nghĩa “very tasty”, enormous có nghĩa “very big”, “lovely” có nghĩa “very nice”, “great” có nghĩa “very good”.
-Câu sai: “British food is very delicious”
-Câu đúng “British food is delicious”
4. Cách dung từ: next
Next dùng để diễn tả ngày tháng trong tương lai, ví dụ khi chúng ta sắp xếp cuộc hẹn với ai, tuy nhiên khi dùng từ next thì thời điểm không cụ thể do đó gây ra hiểu lầm.
Ví dụ: nếu hôm nay là thứ Hai và bạn muốn nói bạn sẽ gặp ai đó vào “next Friday” nhưng ngày thứ 6 đó là vào ngày nào?. Sẽ rõ ràng hơn nếu bạn nói “this Friday” hoặc “Friday this week” cho ngày hen gần, “Friday next week” hoặc “the Friday after next” cho ngày hẹn xa hơn.
Một lỗi thông thường khác là:
– Câu sai: “I’ll see you next week”
– Câu đúng: “I’ll see you the week after next”
Theo Global Education