Kỹ năng skimming

Đọc là một kỹ năng quan trọng trong việc học tiếng Anh. Đọc hiệu quả  giúp học viên thu thập được nhiều thông tin cần thiết và có tư duy tổng  quan về một vấn đề. Trong tất cả các bài kiểm tra đều có một phần kiểm  tra các kỹ năng đọc. Skimming (kỹ năng đọc lướt, đọc nhanh) là một trong  những kỹ năng quan trọng và rất hữu ích trong nhiều trường hợp.

1. Đầu tiên, bằng cách đọc lướt nhanh qua đoạn văn, người đọc sẽ có được  cái nhìn tổng quát về nội dung, văn phong và cấu trúc của bài văn đó:  Skimming cho phép học viên nắm được ý chính trong bài một cách nhanh  chóng vì skimming có nghĩa là nhìn lướt nhanh qua bài đọc để biết xem  bài đó viết về cái gì. Bạn hãy nói cho học viên biết cách đọc nhanh, đọc  lướt và một số mẹo nhỏ để đọc nhanh mà vẫn bắt được đúng ý chính như:  Không nên đọc từng câu, từng từ mà chỉ nên đọc một, hai câu đầu hoặc  một, hai câu cuối trong đoạn văn mà thôi vì hầu hết các đoạn văn trong  tiếng Anh đều viết theo kiểu diễn dịch (ý chính thường nằm ở câu đầu  tiên hoặc câu thứ hai của đoạn), hoặc quy nạp (ý chính thường nằm ở một,  hai câu cuối trong đoạn). Hay nếu gặp một bài đọc mà người ta yêu cầu  trả lời câu hỏi hoặc sắp xếp câu theo đúng thứ tự thì bạn có thể chỉ cho  học viên rằng họ nên đọc phần câu hỏi hoặc những câu cần sắp xếp trước,  sau đó mới đọc đoạn văn để tiết kiệm được thời gian làm bài, vì như thế  học viên chỉ cần đọc đoạn văn một lần và tập trung tìm những key words  (từ khoá) các câu hỏi đưa ra trong bài đọc mà thôi. Chẳng hạn bạn gặp  một bài đọc hiểu yêu cầu như thế này: Hãy sắp xếp những câu sau sao cho  đúng với thứ tự trong bài:

1. Hobbies that both children and adults have. (Sở thích của cả người lớn và trẻ em).
2. Hobbies that require time. (Sở thích cần có thời gian).
3. Hobbies that cost a lot of money. (Sở thích tiêu tốn của chúng ta khá  nhiều tiền). Và đây là bài đọc mà các học viên của bạn cần phải đọc:  There are many kinds of hobbies. Some require a lot of time. For  example, if you collect stamps, you need time to organize them and put  them in albums. If your hobby is dancing, you probably spend a lot of  time practicing. Some hobbies are favorites of children and adults  alike. For example, both children and adults like to collect things.  They collect many kinds of things. Both young and old people collect  coins, dolls, stamps, paper napkins, matchboxes, stationery, painting,  autographs, postcards, maps, etc. Some hobbies are expensive. If your  hobby is airplane modeling, you need to spend money on materials. If it  is painting, your will have to buy paints, brushes and special paper.  Như bạn thấy đấy, bạn chỉ cần đọc một hoặc hai câu đầu của đoạn văn là  đã có thể sắp xếp được các câu theo thứ tự đúng như trong bài rồi.

2. Thứ hai, đọc lướt để nắm bắt được quan điểm của tác giả về vấn đề,  chủ điểm được đề cập trong bài đọc: Kỹ năng skimming rất hữu ích khi bạn  muốn học viên của bạn phải tư duy sâu hơn trong những bài đọc bằng cách  tìm ra quan điểm của tác giả một cách nhanh chóng. Điều này rất quan  trọng vì đọc không chỉ để lấy thông tin mà còn để biết xem quan điểm của  tác giả về vấn đề mà họ nêu ra: đồng tình, phản đối hay trung lập. Khi  đọc nhanh để tìm ra quan điểm của tác giả, học viên không cần phải đọc  tất cả từng từ, từng chữ mà chỉ đọc một vài từ quan trọng thôi. Những từ  đó có thể là danh từ, động từ hoặc tính từ, thậm chí cả các từ nối. Ví  dụ: Dogs are often a problem at home. Many dogs are noisy, and dirty.  They may even be dangerous for small children. Học viên không cần đi vào  đọc chi tiết tất cả các từ trong câu, mà chỉ cần đọc qua những từ được  gạch chân cũng có thể hiểu được tác giả này không thích chó.

3. Cuối cùng, đọc lướt để nắm được lô-gíc trình bày của bài: Đôi khi  chúng ta cần biết ngay cấu trúc của một bài văn hoặc một cuốn sách mà  không cần phải đọc cả một đoạn văn hay một bài dài lê thê. Kỹ năng  skimming sẽ rất hữu ích trong trường hợp này. Bạn phải chỉ cho học viên  thấy những từ nào, dấu hiệu nào mà họ nên chú ý tới để tìm ra lô-gíc  trình bày của bài. Đó là các marking words (từ dấu hiệu) như: because  (vì), firstly (đầu tiên), secondly (thứ hai), finally (cuối cùng), but  (nhưng), then (sau đó), includes (bao gồm) và những từ chỉ thời gian  khác, v.v. Những từ này sẽ giúp cho người đọc nhanh chóng nhận ra đoạn  văn được trình bày theo cách nào: listing (liệt kê), comparison-contrast  (so sánh-đối lập), time-order (theo thứ tự thời gian), và cause-effect  (nguyên nhân-kết quả). Bạn thấy đấy kỹ năng skimming rất quan trọng vì  vậy hãy cố gắng giúp mình nắm được kỹ năng này một cách thành thạo nhé!

hoctienganh.info